Bằng việc lắp đặt một bộ trọn gói tích hợp ngoài nhà (antenna, mạch), thuê bao có thể tận hưởng một môi trường băng thông rộng không dây với dung lượng và tốc độ lớn, tốc độ đường truyền cao nhất là 80M/40Mpbs, lớn hơn ADSL.
|
|
Có hai loại sơ đồ triển khai lắp đặt, tuỳ thuộc vào các loại antenna AP hiện có nhằm đáp ứng điều kiện tại khu vực dịch vụ.
|
Vùng dịch vụ và Chất lượng |
|
|
|
· |
Phương pháp điều biến trong truyền dữ liệu đối với mỗi WT được điều chỉnh phù hợp dựa trên tổn hao truyền giữa AP và WT, phụ thuộc vào khoảng cách và điệu kiện trời mưa. |
|
|
|
|
· |
Trong vùng dịch vụ 700m, sự có mặt của hệ thống là 99,999% với tỷ lệ tiêu hao chuyển gói ít hơn 0,01% (độ dài gói 1000Bytes) là đạt được khi sử dụng phương pháp điều biến QPSK |
|
|
 |
|
Vùng điều hành của các phương pháp điều biến QPSK và 16QAM có tỷ lệ tiêu hao chuyển gói ít hơn 0,01% (độ dài gói 1000 Bytes). Độ khuyếch đại Antenna AP là 6.5dBi. Kiểu mưa áp dụng cho Tokyo Nhật Bản |
|
|
|
|
|
|
|
|
· |
Có tới 239 WT có thể được đáp ứng trong một AP |
|
· |
Độ cách li lớp trong lưu thông thuê bao được cung cấp bằng 802.1Q VLAN-tag |
|
· |
Máy chủ truy cập băng thông rộng (BAS) kết thúc chức năng truy cập lớp và chuyển tiếp lưu thông sủ dụng sang mạng IP trục chính.
Tính năng không trong suốt : |
Điểm truy cập phân phối và kết thúc các VLAN tags. |
Tính năng trong suốt : |
Điểm truy cập phân phối các VLAN tags, và chúng được kết thúc tại thiết bị thấp hơn trong các đầu cuối thuê bao tương ứng. |
|
|
|
|
|
|
|
Hệ thống điều hành cung cấp các chức năng từ xa như cài đặt hệ thống, giám sát, điều khiển và kiểm tra, bao gồm thiết lập ban đầu các thuê bao, kiểm tra, ghi lại các sự cố của AP và WT.
Tại OpS, giao thức SNMP được áp dụng trong việc chuyển đổi thông tin giữa Trung tâm điều hành và các AP để hiển thị các lệnh như đăng ký thuê bao, giám sát, điều khiển, kiểm tra AP và WT. |
|
 |
|